Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ung thư gây tử vong cao xếp sau ung thư phổi, ung thư gan và ung thư dạ dày trên thế giới. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm thì tỷ lệ được chữa khỏi lên hơn 80%. Nhiều người đã sống khỏe mạnh hơn 15 năm sau khi phát hiện bệnh.
UNG THƯ ĐẠI – TRỰC TRÀNG LÀ GÌ?
Ung thư là tình trạng tế bào trong một bộ phận của cơ thể bắt đầu tăng trưởng, sinh sôi nẩy nở một cách quá mức. Tế bào bình thường sinh sản một cách có thứ tự và được qui định chương trình trước, còn tế bào ung thư thì không, chúng tăng trưởng tràn lan và lấn át tế bào bình thường. Có nhiều loại ung thư nhưng chúng đều có chung đặc điểm là tăng trưởng một cách bất thường ngoài vòng kiểm soát. Ung thư đại – trực tràng là ung thư phát khởi nguyên thủy từ ruột già, là phần cuối cùng của ống tiêu hóa.
Đại tràng chia thành nhiều đoạn và ung thư có thể xuất phát từ bất cứ đoạn nào trên đại tràng hoặc trực tràng. Ung thư xuất phát từ lớp trong cùng của thành ruột (niêm mạc đại – trực tràng) sau đó xâm lấn ra phía ngoài qua các lớp khác của thành ruột.
Ung thư ở mỗi vị trí trên khung đại tràng sẽ biểu hiện ra ngoài bằng các triệu chứng khác nhau, thông thường nhất là có máu trong phân. Trong đa số các trường hợp ung thư đại – trực tràng phát triển âm thầm trong nhiều năm.
Bệnh thường khởi đầu bằng các tổn thương gọi là polyp mọc lên ở trong lòng đại tràng, 5 đến 10 hay 25 năm sau, polyp có thể trở thành ung thư do đó một thủ thuật nội soi đại tràng để phát hiện và cắt bỏ polyp sớm là cách phòng ngừa ung thư hữu hiệu nhất.
Trên 95% các ung thư đại – trực tràng là loại ung thư tế bào tuyến (adenocarcinoma). Loại ung thư này bắt nguồn từ tế bào của niêm mạc ruột già.
Thống kê nêu trên cho thấy ung thư đại trực tràng là loại ung thư đứng hàng thứ 3 thứ 4 của hai giới nam và nữ tại Việt Nam. Tại Mỹ mỗi năm có 106.680 trường hợp ung thư đại tràng và 41.930 ca ung thư trực tràng mới mắc phải. Tổng cộng 2 loại ung thư này gây ra 55.170 trường hợp tử vong hàng năm.
Tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực tràng 15 năm sau này đã giảm. Một trong các nguyên nhân là do số ca bệnh giảm đi nhờ có nội soi đại tràng tầm soát tìm ra polyp và cắt bỏ phòng ngừa trước khi chúng hóa thành ung thư.
Ung thư đại trực tràng cũng có thể phát hiện sớm và như thế việc điều trị sẽ dễ dàng và thành công hơn.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH LÀ GÌ?
Hiện nay chúng ta chưa biết nguyên nhân chính xác gây ra ung thư, tuy nhiên có những yếu tố nguy cơ chắc chắn làm bệnh nhân dễ mắc bệnh hơn như hút thuốc lá (có thể kiểm soát được), tuổi tác (không thể thay đổi được).
A/ Yếu tố nguy cơ gần của bệnh:
– Tuổi: 9/10 bệnh nhân bị ung thư đại – trực tràng trên 50 tuổi.
– Có ung thư đại – trực tràng trước đó: mặc dù đã cắt bỏ hết đoạn ruột bị ung thư nhưng dễ bị ung thư ở vị trí khác trên đại tràng.
– Có tiền sử bị polyp : vài loại polyp làm tăng nguy cơ bị ung thư đại – trựctràng, nhất là polyp có kích thước lớn hoặc có nhiều polyp.
– Có tiền sử mắc bệnh đường ruột: hai bệnh Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại – trực tràng. Trong các bệnh này, đại tràng thường bị viêm kéo dài và niêm mạc có thể bị loét. Những bệnh nhân này cần được làm xét nghiệm theo dõi nhiều lần.
– Tiền sử gia đình: có người thân trong gia đình mắc bệnh ung thư đại – trực tràng, nhất là thân nhân có quan hệ huyết thống gần thì nguy cơ mắc bệnh tăng cao, nhất là khi ung thư xảy ra trước tuổi 60. Các gia đình này cần làm các xét nghiệm tầm soát ung thư.
– Một số hội chứng bệnh gia đình: Ở một số gia đình, các thành viên có thể bị hàng trăm polyp trong đại tràng và trực tràng. Ung thư thường khởi phát từ một hoặc nhiều polyp loại này. Các thành viên trong gia đình cần được tầm soát ung thư ngay từ nhỏ và có khi cần phải được tư vấn về di truyền.
– Sắc tộc: người Do Thái ở Tây Âu dễ bị ung thư đại – trực tràng với tỷ lệ rất cao.
– Khẩu phần ăn: thức ăn chứa nhiều mỡ, nhất là mỡ động vật làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
– Thiếu vận động: người ngồi một chỗ dễ bị mắc bệnh.
– Béo phì: làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
– Hút thuốc lá: hầu như ai cũng biết hút thuốc lá dễ bị ung thư phổi. Nghiên cứu gần đây cho thấy người hút thuốc lá còn chết vì bệnh lý này nhiều hơn người không hút 30-40%. Ngoài ra hút thuốc lá còn làm tăng nguy cơ mắc nhiều loại ung thư khác nữa.
– Uống rượu: uống rượu nhiều cũng làm tăng nguy cơ bị ung thư đại – trực tràng.
B/ Các yếu tố nguy cơ xa (không chắc chắn):
Một số nghiên cứu cho thấy người có các yếu tố sau đây có thể dễ bị mắc bệnh ung thư đại – trực tràng hơn những người không có, tuy nhiên không chắc chắn lắm, cần phải nghiên cứu thêm.
– Sắc dân: dân Mỹ gốc Phi châu dễ mắc bệnh và chết vì ung thư đại – trực tràng, nguyên nhân chưa rõ.
– Tiểu đường: tăng nguy cơ mắc bệnh lên 30-40% so với người bình thường. Tỷ lệ tử vong cũng cao hơn.
– Làm việc ban đêm: một nghiên cứu cho thấy phụ nữ làm việc về đêm nhiều, ít nhất 3 lần mỗi tháng trong vòng 15 năm dễ bị ung thư hơn người bình thường.
– Mắc các ung thư khác hoặc điều trị ung thư: một nghiên cứu gần đây về ung thư tinh hoàn cho thấy các bệnh nhân này dễ bị ung thư . Bệnh nhân nam bị ung thư tuyến tiền liệt sau khi xạ trị dễ mắc bệnh ung thư đại – trực tràng.
Các đối tượng nhiều nguy cơ nói trên cần được tầm soát sớm ung thư đại – trực tràng theo chế độ nghiêm ngặt hơn người bình thường.
TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LÀ GÌ?
Triệu chứng của bệnh gồm:
– Thay đổi về thói quen đi cầu như tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài.
– Mắc cầu nhưng sau khi đi xong vẫn còn cảm giác mắc cầu.
– Đi cầu ra máu, phân đen.
– Đau bụng kéo dài.
– Mệt mỏi.
Khi có các triệu chứng này chưa chắc là đã mắc bệnh ung thư. Tuy nhiên cần đến khám bác sĩ để xác định chắc chắn là có mắc bệnh hay không. Cũng cần lưu ý rằng đa số trường hợp diễn tiến âm thầm không có triệu chứng rõ rệt.
Nếu nghi ngờ người bệnh có khả năng mắc bệnh , bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về bệnh sử và thăm khám, sau đó sẽ cho bệnh nhân làm thêm một số xét nghiệm để xác định xem có bệnh hay không và nếu có bệnh thì ở mức độ nào.
Một số xét nghiệm có giá trị như các test tầm soát ung thư ở người không có triệu chứng, siêu âm bụng, nội soi đại trực tràng
LÀM THẾ NÀO ĐỂ XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC BỆNH?
– Thử máu: để biết người bệnh có thiếu máu (giảm số lượng hồng cầu). Đa số bệnh nhân mắc bệnh ung thư đại – trực tràng bị thiếu máu do chảy máu số lượng ít ở bướu kéo dài.
– Xét nghiệm chức năng gan: vì ung thư đại – trực tràng có thể di căn qua và gây rối loạn ở gan.
– Tìm các chất chỉ điểm ung thư (tumor markers): thường để theo dõi sau khi bệnh nhân được điều trị.
– Sinh thiết: khi nội soi đại tràng, nếu thấy có tổn thương thầy thuốc sẽ lấy một mẩu mô đem thử và xem dưới kính hiển vi để xác định có tế bào ung thư hiện diện hay không.
– Siêu âm: có thể phát hiện u đại trực tràng, mức độ xâm lấn của ung thư, di căn qua các cơ quan khác
– CT Scan (computed tomography): CT scan là dùng tia X quang tạo nên 1 ảnh, sau đó có phần mềm vi tính dựng lại để cho hình ảnh nội tạng rất chính xác.
CT Scan giúp biết ung thư có lan qua gan, phổi hay các cơ quan khác không. CT cũng hướng dẫn thầy thuốc sinh thiết khối u chính xác hơn.
– MRI (magnetic resonance imaging): tương tự như CT, MRI cũng chụp cắt lớp cơ thể. Tuy nhiên, MRI dùng sóng từ trường còn CT dùng tia X.
– X quang phổi: xét nghiệm này để biết ung thư có di căn qua phổi không.
– PET Scan (positron emission tomography): trong loại test này người ta dùng đường gắn với chất phóng xạ. Tế bào ung thư sẽ bắt lấy nhiều đường. PET có lợi khi thầy thuốc nghĩ đến khả năng ung thư lan tràn nhưng không rõ vị trí.
– Chụp mạch máu (angiography): đôi khi cần chụp để khảo sát mạch máu của khối ung thư để khi mổ biết trước tránh chảy máu nhiều khi cắt bỏ ung thư.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ ĐẠI – TRỰC TRÀNG
Đánh giá xem ung thư đã lan tràn đến đâu là bước rất quan trọng vì kết quả điều trị cũng như tiên lượng của bệnh nhân đều tùy thuộc vào độ xâm lấn của ung thư. Đối với ung thư giai đoạn sớm có khi chỉ cần phẫu thuật cắt bỏ bướu là đủ. Đối với ung thư đã tiến triển xa, cần phải điều trị đa mô thức nghĩa là ngoài phẫu thuật còn phải có sự hỗ trợ của hóa trị và xạ trị.
Các giai đoạn của ung thư thường được ký hiệu bằng số La Mã từ I đến IV. Nói chung số càng nhỏ ung thư càng ít lan rộng. Số càng cao ( vd giai đoạn IV ) có nghĩa là ung thư càng nặng.
Trong đa số các trường hợp, chỉ trong khi mổ mới biết chính xác giai đoạn. Vì thế sau mổ, thầy thuốc mới ghi rõ giai đoạn ung thư. Đánh giá giai đoạn ung thư giúp thầy thuốc chọn cách điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM BỆNH LÝ
Tầm soát ung thư là phát hiện ra bệnh ở giai đoạn sớm trước khi bệnh nhân có triệu chứng. Nhiều trường hợp, các xét nghiệm có thể tìm ra ung thư ở giai đoạn rất sớm và do vậy sẽ giúp làm tăng kết quả điều trị. Xét nghiệm còn có thể giúp phòng ngừa ung thư bằng cách cho phép thầy thuốc cắt bỏ polyp trước khi chúng trở thành ung thư. Có nhiều xét nghiệm:
– Stool blood test: (còn gọi là Fecal occult blood test-FOBT). Test này giúp phát hiện chảy máu ở mức độ vi thể trong đại tràng. Nếu test dương tính sẽ làm thêm các xét nghiệm khác sâu hơn như nội soi đại tràng để tìm nguyên nhân chảy máu.
Một loại test mới gọi là FIT (Fecal immunochemical test) dễ thực hiện và chính xác hơn FOBT.
– Nội soi đại trực tràng bằng ống soi mềm: Ống soi cho phép thầy thuốc quan sát trong lòng hậu môn-trực tràng và đại tràng để tìm ung thư và polyp.
– Nội soi đại tràng ảo: đầu tiên đại tràng được bơm hơi cho căng lên sau đó chụp CT scan đặc biệt sẽ cho hình ảnh của đại tràng. Tuy nhiên, phương pháp này chưa được xem là tốt trong tầm soát ung thư giai ở đoạn sớm.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ NHƯ THẾ NÀO?
Ba cách điều trị bệnh lý này là phẫu thuật cắt bỏ bướu, hóa trị và xạ trị hỗ trợ. Người ta hay gọi là điều trị đa mô thức nghĩa là điều trị bằng nhiều cách.
Hiện nay bắt đầu sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích (targeted therapy) là phương pháp mới nhất trong hóa trị hỗ trợ.
Tùy theo giai đoạn của ung thư sẽ áp dụng 2 cách điều trị cùng lúc hoặc theo thứ tự trước sau.
TỶ LỆ BỆNH NHÂN SỐNG 5 NĂM SAU ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO?
Nếu bệnh nhân mắc bệnh ung thư đại – trực tràng được phát hiện sớm và được điều trị đúng thì 90% sẽ sống 5 năm. Một khi ung thư đã lan qua hạch hoặc cơ quan kề bên thì tỷ lệ này giảm xuống.
Tỷ lệ sống 5 năm của bệnh
Giai đoạn | Tỷ lệ sống 5 năm |
I | 93% |
IIA | 85% |
IIB | 72% |
IIIA | 83% |
IIIB | 64% |
IIIC | 44% |
IV | 8% |
PHÒNG NGỪA BỆNH NHƯ THẾ NÀO?
Mặc dù không biết rõ nguyên nhân gây ung thư đại – trực tràng nhưng hiện có đã một số biện pháp giúp làm giảm suất độ mắc bệnh này.
– Test tầm soát: giúp phát hiện sớm bệnh. Khi đã biết bệnh sớm, điều trị sớm thường giúp trị tiệt căn. Tầm soát cũng giúp tìm ra và cắt polyp, cũng là một cách phòng ngừa ung thư tốt.
– Khẩu phần ăn và thể dục: Hiệp hội ung thư Mỹ khuyến cáo nên dùng thực phẩm có nguồn gốc thực vật, nên ăn trái cây và rau cải mỗi ngày cùng với hạn chế dùng thức ăn nhiều mỡ.
Một số nghiên cứu cho thấy hàng ngày dùng nhiều vitamin chứa axít folic có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư đại – trực tràng. Nghiên cứu khác cho thấy dùng Canxi cũng có lợi.
Vận động thường xuyên cũng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư đại – trực tràng. Thời gian vận động là ít nhất 30 phút cho 5 ngày trong tuần hoặc hơn nữa.
– Aspirin và các thuốc khác: Aspirin có thể giúp ngăn chận một số loại polyp. Celebrex (một loại thuốc kháng viêm) có thể giúp ngăn ngừa polyp ở người thân trong gia đình có nhiều người bị đa polyp di truyền.
Tuy nhiên, các loại thuốc này có phản ứng phụ và gây tai biến. Vì thế các chuyên gia không khuyến cáo dùng đại trà trong việc phòng ngừa ung thư đại – trực tràng.
– Các yếu tố khác: những người có tiền căn gia đình bị ung thư đại trực tràng cần được xét nghiệm tầm soát ở tuổi nhỏ và thường xuyên hơn người bình thường.
Từ 50 tuổi nam hay nữ với mức độ nguy cơ trung bình cần thực hiện :
. Hàng năm thử phân tìm chảy máu vi thể (FOBT hay FIT) kèm nội soi đại tràng mỗi 5 năm. Nếu có polyp thì nên cắt bỏ polyp
TÓM TẮT:
Bệnh lý là loại ung thư có thể điều trị và phòng ngừa được. Polyp là tổn thương tiền ung thư. Phát hiện polyp sớm và cắt bỏ polyp là cách phòng ngừa hiệu quả nhất.
Đi cầu ra máu và rối loạn tiêu hóa mới xuất hiện gần đây và kéo dài là các triệu chứng báo động cần lưu ý.
Nội soi đại tràng là phương tiện định bệnh hữu hiệu nhất.
Điều trị ung thư là điều trị đa mô thức bao gồm: phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.
(theo Bs. CKI Trần Minh Khôi – CK Gan Mật Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh)
Nếu có bất kì vấn đề gì về sức khỏe, xin đừng chủ quan, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
🏫 Địa chỉ: 781/B1-B3-B5 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10, Hồ Chí Minh
⏱⏱ Trên 20 năm kinh nghiệm chữa trị đồng hành cùng bạn bảo vệ sức khỏe:
📞 Hoặc gọi chúng tôi theo Hotline 028.3863.2553
Hoặc đăng ký khám TẠI ĐÂY