Hoại tử vô mạch chỏm xương đùi là tình trạng xảy ra do thiếu máu nuôi dưỡng phần chỏm xương đùi, dẫn hoại tử xương và sụn. Ban đầu vùng chỏm xương thưa dần, hình thành những nang xương, lâu dần sẽ dẫn đến gãy xương dưới sụn gây ra tình trạng xẹp chỏm xương đùi, mất chức năng khớp háng.
Bệnh có nguy cơ dẫn đến tàn phế cao nếu không được điều trị kịp thời và hướng điều trị phù hợp. (1)
Xem thêm: Tổng quan Hoại tử vô mạch
Triệu chứng hoại tử vô mạch
1. Triệu chứng lâm sàng
Hoại tử vô mạch được phân loại thành hai nhóm gồm:
- Nhóm liên quan chấn thương
- Nhóm không liên quan chấn thương.
Đau
Hoại tử vô mạch thường diễn tiến âm thầm trong thời gian dài trước khi người bệnh cảm thấy đau. Trong giai đoạn đầu thường không có biểu hiện, hoặc có thể đau nhẹ thoáng qua và tự khôi phục.
Đến giai đoạn sau, người bệnh bắt đầu xuất hiện đau rõ ràng, đau có thể tăng về đêm. Tính chất đau giữa các bệnh nhân có thể khác nhau. Trường hợp bệnh không do chấn thương người bệnh thường bị đau kiểu cơ học, đau tăng khi đi lại vận động và đau giảm khi nghỉ ngơi.
Thay đổi dáng đi, hạn chế vận động
Khi bị tổn thương chỏm xương đùi và đầu dưới xương đùi, dẫn đến dáng đi khập khiễng, các vận động của khớp liên quan giảm.
Triệu chứng toàn thân
Trong hoại tử vô mạch triệu chứng toàn thân hầu như không thay đổi, triệu chứng toàn thân thay đổi chủ yếu do các bệnh lý đi kèm như: lạm dụng rượu, corticoid; bệnh hồng cầu hình liềm; các bệnh ác tính, …
Thăm khám
Khi khám lâm sàng bác sĩ nhân biết bệnh thông qua tình trạng hạn chế vận động thụ động các khớp, cứng khớp, đau khi vận động của bệnh nhân.
Tiền sử bệnh như: chấn thương, sử dụng rượu, các bệnh lý kèm theo…cũng sẽ được quan tâm.
2. Triệu chứng cận lâm sàng
Xét nghiệm
Xét nghiệm đối với bệnh nhân hoại tử chỏm xương đùi vô mạch có ý nghĩa trong chẩn đoán phân biệt, lựa chọn thuốc cho người bệnh.
Bệnh nhân có thể được yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm như: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, chỉ số viêm, calci, vitamin D, phosphor, phosphatase kiềm, men gan, chức năng thận. Ngoài ra, tùy các bệnh lý cần chẩn đoán phân biệt có thể thực hiên thêm các xét nghiệm acid uric, chỉ số thấp khớp RF, anti CCP…
Chẩn đoán hình ảnh
- X-quang
X-quang là chỉ định ban đầu, thường được dùng để đánh giá tình trạng xương cho những người bệnh chẩn đoán hoại tử vô mạch.
X-quang sẽ được chụp với tư thế thẳng và nghiêng, hoặc chụp chếch. X-quang được phân loại theo các tiêu chí khác nhau tùy theo vị trí tổn thương.
Ở giai đoạn đầu, hình ảnh X-quang có thể hoàn toàn bình thường do các tổn thương chưa đủ lớn. Giai đoạn sau, hình ảnh X-quang có thể thấy tiêu xương dưới sụn (dấu hiệu lưỡi liềm), xẹp chỏm xương, hẹp khe khớp.
- Cộng hưởng từ – MRI
MRI là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán hoại tử vô mạch. Cộng hưởng từ chẩn đoán, hỗ trợ chẩn đoán phân biệt, phân loại giai đoạn hoại tử, từ đó định hướng cho điều trị lâm sàng.
Trong giai đoạn sớm, cộng hưởng từ phát hiện tổn thương mạch máu, tình trạng nhồi máu xương, tiêu xương, xẹp bề mặt sụn, hẹp khe khớp.
- Cắt lớp vi tính – CT
Phát hiện được các tổn thương xương sớm (thừa xương), không phát hiện được tổn thương mạch máu và phần mềm trong. Tuy nhiên, vì độ nhạy và độ đặc hiệu kém hơn MRI nên phương pháp này ít được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
Hình ảnh phim chụp X-quang bệnh nhân hoại tử chỏm xương đùi vô mạch
Chẩn đoán bệnh hoại tử vô mạch
Chẩn đoán bệnh sẽ dựa vào hình ảnh cộng hưởng từ vị trí tổn thương, các triệu chứng lâm sàng và tiền sử có giá trị gợi ý chẩn đoán.
Tiên lượng
Tiên lượng của bệnh hoại tử vô mạch thường kém bất kể phương pháp điều trị, bệnh tiến triển nặng gây đau dai dẳng, suy nhược và phá hủy khớp không thể sửa chữa. 81% bệnh nhân thất bại trong điều trị bảo tồn hoại tử vô mạch chỏm xương đùi, cần phải phẫu thuật tạo hình khớp. Hoại tử vô mạch khởi phát, có khả năng cao bệnh sẽ tiếp tục tiến triển và dẫn đến biến chứng.
Bệnh hoại tử vô mạch tiến triển có thể ngăn chặn bằng giải nén lõi và ghép xương. Tuy nhiên, nếu tình trạng bệnh tiến triển nặng hoặc các liệu pháp bảo tồn khớp thất bại, cần phải phẫu thuật tạo hình khớp háng toàn phần. Tuy nhiên, phẫu thuật cũng có những nguy cơ biến chứng nhất định bao gồm: nhiễm trùng vết mổ, tổn thương mạch máu thần kinh, cứng khớp.
Tỉ lệ biến chứng sau mổ phụ thuộc vào các bệnh đi kèm của bệnh nhân. Ví dụ, bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm được thay toàn bộ khớp có thời gian nằm viện kéo dài hơn, khả năng bị suy thận cấp, thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, nhồi máu cơ tim cũng như tỉ lệ tử vong cũng cao hơn.
Tại Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh có phương pháp điều trị ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong điều trị Hoại tử chỏm xương đùi vô mạch, có thể giúp điều trị các trường hợp Hoại tử khớp háng giai đoạn sớm, giúp bệnh nhân có thể hạn chế các phương pháp xâm lấn sau này.
(theo TS.BS Trần Đặng Xuân Tùng – Đơn vị Tế Bào Gốc
Bệnh viện Đa Khoa Vạn Hạnh)
📥 Bệnh viện đa khoa Vạn Hạnh với tiêu chí “Người bệnh trên hết”
⏱⏱ Trên 2️⃣0️⃣ năm kinh nghiệm chữa trị đồng hành cùng bạn bảo vệ sức khỏe:
📞 Hotline 0️⃣2️⃣8️⃣.3️⃣8️⃣6️⃣3️⃣.2️⃣5️⃣5️⃣3️⃣
🌐 Website benhvienvanhanh.vn
🏫 Địa chỉ: 781/B1-B3-B5 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10, Hồ Chí Minh