Ung thư ruột thừa là một loại ung thư hiếm gặp, chiếm tỷ lệ dưới 4% trong các loại ung thư của đường tiêu hóa. Hơn 50% trường hợp ung thư ruột thừa không có triệu chứng, nhất là trong giai đoạn đầu, nên bệnh thường chỉ được phát hiện tình cờ trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa. Do đó khoảng 1/3 các trường hợp ung thư ruột thừa khi được chẩn đoán thì đã có di căn, khiến việc điều trị khó khăn, hiệu quả thấp.
1. Giới thiệu
– Ruột thừa là túi nhỏ nối liền với ruột già, nằm ở phần dưới bên phải của ổ bụng. Ruột thừa được cho là có vai trò trong việc duy trì sức khỏe đường ruột và hỗ trợ cho hệ miễn dịch.
– Ung thư ruột thừa xảy ra khi tế bào khỏe mạnh trong ruột thừa đột biến và phát triển bất thường, dẫn đến hình thành khối u.
– U ác tính ruột thừa là một nhóm khối u hiếm gặp, thường được phát hiện tình cờ trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa.
– Khối u ác tính này chiếm 0,5-1% tổng số mẫu sinh thiết sau phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa (mô học) và được quan sát thấy ở ít hơn 2% mẫu ruột thừa (dịch tể học), chiếm dưới 4 % các u của đường tiêu hóa.
– Thường biểu hiện một tình trạng viêm ruột thừa cấp tính, do khối u làm cản trở sự lưu thông dịch dẫn đến vi khuẩn đường ruột bị mắc kẹt và phát triển quá mức bên trong ruột thừa nên gây viêm ruột thừa.
– Đối với tất cả các khối u ác tính, việc phát hiện sớm là rất quan trọng, chẩn đoán muộn có thể dẫn đến kết quả kém hơn nhiều.
2. Nguyên nhân:
Chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây ung thư ruột thừa. Tuy nhiên, nguy cơ phát triển ung thư ruột thừa gia tăng nếu bạn:
• Hút thuốc hoặc dùng sản phẩm từ thuốc lá, nó cũng làm gia tăng nguy cơ các loại ung thư khác.
• Có tiền sử gia đình bị ung thư ruột thừa hoặc đa u tuyến nội tiết tuýp 1 (MEN1),
• Mắc một số bệnh lý y khoa: thiếu máu ác tính, viêm teo dạ dày (viêm niêm mạc dạ dày mạn tính) và hội chứng Zollinger-Ellison (gây ra tình trạng sản sinh ra quá nhiều axít dạ dày)
• Phổ biến hơn ở giới nữ và người trên 50 tuổi.
3. Các loại u ruột thừa:
• U thần kinh nội tiết là loại phổ biến nhất.
• Ung thư biểu mô tuyến: biểu mô tuyến nhầy, biểu mô tuyến đại tràng, biểu mô tuyến thể tế bào hình nhẫn.
• Ung thư biểu mô không biệt hóa.
• Ung thư biểu mô tế bào hình ly.
4. Các dấu hiệu ung thư ruột thừa:
– Ung thư ruột thừa thường không gây triệu chứng trong giai đoạn đầu.
– Khi xuất hiện, các triệu chứng có thể thay đổi theo từng người và thường gặp nhất là:
• Chướng bụng, chán ăn.
• Đau bụng âm ỉ hoặc đau từng cơn, có thể giống đau dạ dày hoặc đau vùng chậu (P).
• Buồn nôn và nôn.
• Thay đổi chức năng đại tiện, như táo bón hoặc tiêu chảy.
• Các dấu hiệu của viêm ruột thừa: đau vùng bụng trên hay đau quanh rốn, nôn hay buồn nôn, sau đó đau hố chậu (P), bí trung và đại tiện, chướng bụng, sốt, có thể sốt cao nếu ruột từa đã vỡ…)
• Các dấu hiệu khác: tùy vào giai đoạn bệnh mà có thể biểu hiện khác nhau, giai đoạn muộn có thể biểu hiện như di căn xa tại các cơ quan khác.
5. Để chẩn đoán ung thư ruột thừa:
Cần phối hợp thăm hỏi bệnh với các phương pháp:
• Chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, CT scanner, MRI
• Một số xét nghiệm máu.
• Nội soi ổ bụng: Có thể phải cắt ruột thừa để đưa ra chẩn đoán.
• Sinh thiết, để lấy mẫu mô từ u trong ruột thừa đi phân tích giải phẩu bệnh lý, đó là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán.
6. Điều trị ung thư ruột thừa:
• Phương pháp điều trị ung thư ruột thừa phụ thuộc vào: sức khỏe tổng thể, loại và giai đoạn ung thư.
• Phương pháp chính là phẩu thuật:
+ Cắt ruột thừa: trong trường hợp ung thư ruột thừa khu trú
+ Cắt đại tràng phải: trong trường bị ung thư lan rộng hơn.
• Tùy giai đoạn bệnh, có thể điều trị hóa chất, xạ trị kèm theo.
7. Tiên lượng của ung thư ruột thừa:
• Tùy thuộc vào loại u, kích thước và tình trạng di căn.
• Nếu phát hiện sớm, thì khả năng chữa khỏi cao.
• Với ung thư biểu mô tuyến nhầy ruột thừa tiên lượng khá tốt.
• 65% bệnh nhân cắt ruột thừa và đoạn manh tràng sống sau 10 năm.
• 50% bệnh nhân có di căn phúc mạc sống sau 5 năm.
8. Thông điệp mang tới:
– Ung thư ruột thừa hiếm nhưng không phài là không gặp
– Hơn 50% trường hợp không có triệu chứng và 1/3 trường hợp đã di căn tại thời điểm chẩn đoán dẫn đến kết quả điều trị kém.
– Thường phát hiện như một tình trạng viêm ruột thừa cấp tính.
– Cần thiết kiểm tra mô học của mẫu cắt ruột thừa để đảm bảo không bỏ sót khối u ruột thừa.
– Cần lưu ý các yếu tố nguy cơ như viêm ruột thừa mãn tính ở bệnh nhân lớn tuổi, u đại tràng và viêm loét đại tràng mãn tính.
– Đối với tất cả các khối u ác tính, việc phát hiện sớm là rất quan trọng, chẩn đoán muộn có thể dẫn đến kết quả kém hơn nhiều.
Nếu phát hiện sớm ung thư ruột thừa thì khả năng chữa khỏi cao, vì thế khi phát hiện những dấu hiệu không điển hình thì cách tốt nhất là bạn cần được thăm khám tại cơ sở uy tín, có chuyên khoa. Các bác sĩ sẽ phối hợp hội chẩn và đưa ra hướng điều trị tốt nhất cho bạn.
Nếu cần thêm thông tin, Quý vị vui lòng liên hệ hotline (+84) 028 3863 2553 – (+84) 028 3863 2554.
Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh với tiêu chí “Người bệnh trên hết” Địa chỉ: 781/B1-B3-B5 Lê Hồng Phong nối dài, P.12, Q.10, Tp.HCM Hotline: (+84) 028 3863 2553 – (+84) 028 3863 2554 Website: benhvienvanhanh.vn Email: benhvienvanhanh@gmail.com |